Maydinhvigps.vn hướng dẫn cài đặt hệ toạ độ VN-2000 cho máy định vị GPS Garmin
Phương pháp xác định tọa độ VN2000 bằng định vị GPS cầm tay (cho các dòng máy GPS nói chung hiện nay đang sử dụng)
Do tính năng tiện lợi, cơ động và dễ sử dụng nên ngày nay máy định vị GPS cầm tay đang được sử dụng ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực có liên quan đến đo đạc bản đồ. Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng thiết bị này để xác định hệ tọa độ và hệ quy chiếu quốc gia VN-2000 ở nhiều nơi đang còn nhiều bất cập và thiếu tính nhất quán; một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng này là do người sử dụng thiếu thông tin cài đặt trên phần mềm của máy định vị GPS cầm tay.
Bài viết này được tổng hợp dựa trên một số tài liệu có liên quan và những kinh nghiệm thực tế với hy vọng giúp bạn có thể tự cài đặt trên máy định vị GPS cầm tay để sử dụng xác định toạ độ điểm đứng theo hệ VN-2000.
Hệ thống GPS (Global Posityoing System) được thiết lập mạng lưới vệ tinh trong không gian bao quanh trái đất để cung cấp thông tin về vị trí và thời gian ở mọi lúc, mọi nơi trên trái đất và trong mọi điều kiện thời tiết. Cấu trúc của hệ thống này bao gồm 3 đoạn hoạt động (không gian, điều khiển và sử dụng), trong đó các máy GPS nói chung là những thiết bị thành phần nằm trong đoạn sử dụng nhằm thực hiện chức năng thu tín hiệu từ vệ tinh và xử lý các thông tin về vị trí và thời gian thuộc hệ thống đang quản lý để đáp ứng nhu cầu sử dụng cho nhiều mục đích.
Hệ thống GPS nhận hệ tọa độ thế giới WGS-84 (World Geodetic System 1984) làm cơ sở hoạt động. Sở dĩ trong các máy định vị GPS cầm tay có nhiều hệ tọa độ của nhiều quốc gia là do những quốc gia đó có hệ tọa độ được định vị trên Ellipsoid của hệ tọa độ thế giới WGS-84; khi tham gia khai thác sử dụng hệ thống định vị GPS, các nước đó đã đăng ký với nhà chế tạo tham số dịch chuyển để được xác định tuyệt đối hệ tọa độ của quốc gia mình thông qua màn hình tiện ích của máy định vị.
Hệ tọa độ VN-2000 cũng được định vị trên Ellipsoid của hệ tọa độ thế giới WGS-84 và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 về công bố tham số dịch chuyển gốc tọa độ VN-2000 với các đại lượng như sau:
”X = -192.90441429 (mét) ; ”Y = -39.30318279(mét); ”Z = -111.45032835 (mét)
Các máy định vị GPS cầm tay thường sử dụng cho các ứng dụng có độ chính xác thấp (5-10m) vì tính năng cơ học của máy chỉ cung cấp tọa độ theo phương pháp định vị tuyệt đối, nên việc cài đặt các thông số nêu trên có thể làm tròn đến đơn vị mét. Mặt khác theo Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 thì việc phân mảnh bản đồ theo hệ VN-2000 cho từng loại tỷ lệ còn phụ thuộc vào độ lớn của từng múi chiếu (30 hoặc 60) nên khi cài đặt các tham số dịch chuyển trên máy định vị GPS cầm tay cần phải lưu ý đến sự tương thích khi sử dụng ứng với từng nhóm tỷ lệ bản đồ.
Trong trường hợp điển hình, việc cài đặt sử dụng trên máy GPS cầm tay hiệu Map 60CSX, 76CSX được thực hiện như sau:
DX = -192.90441429 (mét); (lấy tròn -193)
DY = -39.30318279 (mét); (lấy tròn -39)
DZ = -111.45032835 (mét). (lấy tròn -111)
- Đối với nhóm các loại bản đồ có tỷ lệ từ 1/10000 đến lớn hơn (múi chiếu 30)
Bật máy dùng nút Page chọn Menu và tìm thư mục Setup màn hình xuất hiện:
– Chức năng Time (thời gian) thiết lập:
* 24 h
* other
*07h00
– Chức năng Units: (Quan trọng)
– Hộp Position Format chọn mục User UTM Grid để thiết lập thông số:
* Longitude Origin E = 105.030′.000′‘(Đối với Nam Định)
(Đây là thông số kinh tuyến trục địa phương, nếu ở tỉnh khác thì chon múi chiếu khác, xem bảng cuối bài).
* Scale: +0.9999000
* +500000.0 m
* 0.0 m
– Hộp Map Datum chọn User để thiết lập thông số :
DX : – 193 m
DY : – 39 m
DZ : – 111 m
DA : 0.0 m
DF : 0.0
Kết thúc các thao tác chọn chức năng Save để ghi lại và dùng nút Page về màn hình chính để thực hiện các chế độ đo bình thường.
- Đối với nhóm các loại bản đồ có tỷ lệ từ 1/25000 đến nhỏ hơn (múi chiếu 60)
Trong trường hợp này thì việc cài đặt các tham số dịch chuyển trên máy định vị GPS cầm tay vẫn được tiến hành như các nội dung và thao tác nêu trên.
Riêng tại thư mục User UTM Grid cần thay đổi thông số Scale = + 0,9996 và kinh tuyến trục Longitude Origin = E 1050000′ hoặc E 1110 000′ hoặc E 1170000′ tuỳ theo vị trí bản đồ đang ở múi chiếu thứ 48(1020-1080), 49(1080-1140) hay 50(1140-1200).
Với những thao tác cơ bản nêu trên thì việc cài đặt tham số dịch chuyển ở các dòng máy GPS cầm tay khác cũng có thể làm tương tự. Trong quá trình tác nghiệp cần định vị tối thiểu ít nhất là 03 vệ tinh trở lên nhằm đa dạng đồ hình quan sát để tránh sự bất biến của trị đo, đồng thời xác định những giá trị tin cậy nhất.
Hệ thống bản đồ địa chính sử dụng múi chiếu có kinh tuyến trục phù hợp với vị trí địa lý của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như trong bảng dưới đây:
Bảng 1: Kinh tuyến trục địa phương ứng với từng tỉnh (cài Vn-2000, múi chiếu 3 độ)
STT | Tỉnh, thành phố | Kinh tuyến trục |
1 | Lai Châu | 103000′ |
2 | Sơn La | 104000′ |
3 | Kiên Giang | 104030′ |
4 | Cà Mau | 104030′ |
5 | Lào Cai | 104045′ |
6 | Yên Bái | 104045′ |
7 | Nghệ An | 104045′ |
8 | Phú Thọ | 104045′ |
9 | An Giang | 104045′ |
10 | Thanh Hoá | 105000′ |
11 | Vĩnh Phúc | 105000′ |
12 | Hà Tây | 105000′ |
13 | Đồng Tháp | 105000′ |
14 | Cần Thơ | 105000′ |
15 | Bạc Liêu | 105000′ |
16 | Hà Nội | 105000′ |
17 | Ninh Bình | 105000′ |
18 | Hà Nam | 105000′ |
19 | Hà Giang | 105030′ |
20 | Hải Dương | 105030′ |
21 | Hà Tĩnh | 105030′ |
22 | Bắc Ninh | 105030′ |
23 | Hưng Yên | 105030′ |
24 | Thái Bình | 105030′ |
25 | Nam Định | 105030′ |
26 | Tây Ninh | 105030′ |
27 | Vĩnh Long | 105030′ |
28 | Sóc Trăng | 105030′ |
29 | Trà Vinh | 105030′ |
30 | Cao Bằng | 105045′ |
31 | Long An | 105045′ |
32 | Tiền Giang | 105045′ |
33 | Bến Tre | 105045′ |
34 | Hải Phòng | 105045′ |
35 | Thành phố Hồ Chí Minh | 105045′ |
36 | Bình Dương | 105045′ |
37 | Tuyên Quang | 106000′ |
38 | Hoà Bình | 106000′ |
39 | Quảng Bình | 106000′ |
40 | Quảng Trị | 106015′ |
41 | Bình Phước | 106015′ |
42 | Bắc Kạn | 106030′ |
43 | Thái Nguyên | 106030′ |
44 | Bắc Giang | 107000′ |
45 | Thừa Thiên – Huế | 107000′ |
46 | Lạng Sơn | 107015′ |
47 | Kon Tum | 107030′ |
48 | Quảng Ninh | 107045′ |
49 | Đồng Nai | 107045′ |
50 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 107045′ |
51 | Quảng Nam | 107045′ |
52 | Lâm Đồng | 107045′ |
53 | Đà Nẵng | 107045′ |
54 | Quảng Ngãi | 108000′ |
55 | Ninh Thuận | 108015′ |
56 | Khánh Hoà | 108015′ |
57 | Bình Định | 108015′ |
58 | Đắc Lắc | 108030′ |
59 | Phú Yên | 108030′ |
60 | Gia Lai | 108030′ |
61 | Bình Thuận | 108030′ |
PS: Một số bạn có thể băn khoăn khi thiết lập GPS hệ VN-2000, múi chiếu 6 độ, thì chọn kinh tuyến trục lúc nào là E 1050000′ hoặc E 1110 000′ hoặc E 1170000′. Tôi xin nói rõ hơn 1 chút như sau:
* Múi chiếu:
- a) Múi 60 theo chia múi quốc tế được sử dụng cho các bản đồ cơ bản tỷ lệ từ 1: 000 đến 1 : 25.000, tức là giữ nguyên cách chia múi 60 như hiện đang sử dụng cho bản đồ địa hình Việt Nam theo lưới chiếu Gau-xơ. Việt Nam có 3 múi 60 như trong bảng 2 dưới đây:
Bảng 2
Số thứ tự | Kinh tuyếnbiên trái | Kinh tuyến trục | Kinh tuyếnbiên phải |
Múi 48 | 1020 | 1050 | 1080 |
Múi 49 | 1080 | 1110 | 1140 |
Múi 50 | 1140 | 1170 | 1200 |
- b) Múi 30 được sử dụng cho các loại bản đồ cơ bản tỷ lệ từ 1 : 000
đến 1:2.000. Việt Nam có 6 múi 30 như trong bảng 3 dưới đây:
Bảng 3:
Số thứ tự | Kinh tuyếnbiên trái | Kinh tuyến trục | Kinh tuyếnbiên phải |
Múi 481 | 100030′ | 1020 | 103030′ |
Múi 482 | 103030′ | 1050 | 106030′ |
Múi 491 | 106030′ | 1080 | 109030′ |
Múi 492 | 109030′ | 1110 | 112030′ |
Múi 501 | 112030′ | 1140 | 115030′ |
Múi 502 | 115030′ | 1170 | 118030′ |
(theo Thông tư 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục địa chính)